Bảo hiểm thất nghiệp là một giải pháp đem đến những lợi ích to lớn không những cho người lao động bị bị mất việc mà còn cho doanh nghiệp và toàn xã hội.
Vậy pháp luật đã quy định về các điều kiện này người lao động có thể tham gia vào bảo hiểm thất nghiệp? Cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Thời gian hưởng trợ cấp? Mức trợ cấp tối đa được hưởng là bao nhiêu?…
Tất cả những thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp sẽ được chúng tôi trình bày một cách đầy đủ và chi tiết trong bài viết dưới đây.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng nếu như họ không còn làm việc tại công ty, doanh nghiệp.
Theo đó, bạn sẽ được nhận một số tiền nhằm hỗ trợ một phần thu nhập khi bị mất việc làm, hỗ trợ cả bảo hiểm y tế và đào tạo nghề trong quãng thời gian người lao động chờ và tìm công việc mới.
Ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi mà người lao động được hưởng, có ý nghĩa vô cùng thiết thực như sau:
- Giảm thiểu sự tổn thương, bảo vệ về mặt tài chính cho người lao động trong thời gian chờ việc, tìm việc làm mới. Nhờ có nó họ có thể an tâm, thỏa mái tìm việc phù hợp với nhu cầu và mong muốn của mình hơn.
- Đối với người lao động, nhận trợ cấp thất nghiệp không có nghĩa làm mất đi động lực làm việc. Thay vào đó, họ càng có thêm sức mạnh tìm thêm công việc mới vì số tiền trợ cấp là có giới hạn.
- Đây là một chính sách được nhà nước khuyến khích vì nó giúp ổn định xã hội và hạn chế tổn thương mà tình trạng thất nghiệp gây ra. Do đó, nhờ bảo hiểm thất nghiệp giúp giảm bớt gánh lo cho toàn xã hội.
- Bảo hiểm xã hội còn đem đến lợi ích đối với doanh nghiệp sử dụng lao động. Nhờ nó họ không cần cân nhắc đắn đo cho chi phí trợ cấp mất việc. Đồng thời, an tâm và thỏa mái sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh.
- Bảo hiểm thất nghiệp cũng giúp làm giảm bớt gánh lo cho ngân sách nhà nước.
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi chính đáng của người lao động bị mất việc. Dưới đây là những quyền lợi mà bạn sẽ được nhận như sau:
- Người lao động sẽ được tư vấn, hướng dẫn làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp miễn phí tại các trung tâm tư vấn việc làm.
- Được học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian không quá 6 tháng tại các trung tâm việc làm.
- Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
- Người thất nghiệp được hưởng trợ cấp 1 lần bằng tiền mặt.
- Được dùng thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mà không phải đóng phí bảo hiểm y tế trong thời gian bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Có quyền khiếu nại cơ quan bảo hiểm để làm rõ nguyên nhân vì sao bạn bị từ chối, không được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Đối tượng được tham gia
Dựa trên Điều 43 Luật Việc làm 2013, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:
Người lao động
Người lao động là công dân Việt Nam đang có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bên sử dụng lao động.
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12-36 tháng.
Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động đang sử dụng từ 10 người lao động trở lên tại doanh nghiệp, cơ quan hoặc tổ chức như sau:
- Người sử dụng lao động là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc nhà nước hoặc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
- Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Mức đóng phí bảo hiểm thất nghiệp
Dựa trên quy định tại điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động đóng mức phí bằng 1% lương hằng tháng
- Người sử dụng lao động 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.
- Đối với nhà nước: Mỗi tháng nhà nước sẽ hỗ trợ 1% ngân sách đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động để chuyển vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Làm việc năm 2013, điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động bao gồm những điểm sau:
Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động. Trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật và người đang được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn.
Hoặc người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm việc làm trong thời gian quy định.
Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư.
- Đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.
Chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại điều 50 Luật việc làm như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Lưu ý:
- Số tiền tối đa được nhận không được vượt quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.
- Trong trường hợp người lao động đóng BHTN gián đoạn thì mức bình quân được tính dựa trên tiền lương của 6 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
Căn cứ điều 16 nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định hồ sơ thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau nhằm xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm của người lao động:
- Quyết định thôi việc quyết định sa thải.
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sổ bảo hiểm xã hội: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Hai ảnh 3×4 rõ nét.
Chứng minh thư, CCCD, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Hướng dẫn nhận trợ cấp thất nghiệp
Để có thể thuận lợi nhận tiền trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm
Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2: Nhận phiếu hẹn trả kết quả
Sau đó, nhận mẫu phiếu hẹn trả kết quả do trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp sau khi chứng nhận và kiểm tra. Trong trường hợp hồ sơ không đúng thủ tục theo quy định thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại cho người nộp và nêu rõ lý do trả lại.
Bước 3: Nhận quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu người lao động chưa tìm được việc làm mới thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ thực hiện việc xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời gian 20 ngày bắt đầu từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ ra quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động cùng với sổ bảo hiểm xã hội đã có xác nhận.
Nếu người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được hưởng.
Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi quyết định trợ cấp thất nghiệp được duyệt, người lao động sẽ được nhận trợ cấp cho tháng đầu tiên..
Bước 4: Đến trung tâm dịch vụ việc làm theo lịch hẹn
Bạn sẽ nhận được quyết định chi trả kèm với lịch hẹn đến trung tâm dịch vụ việc làm hàng tháng để báo cáo về tình hình tìm việc trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu như người lao động không thông báo về tình trạng việc làm thì việc trợ cấp sẽ bị dừng
Bước 5: Nhận trợ cấp thất nghiệp
Sau đó, nếu như không có yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt trợ cấp thất nghiệp thì hàng tháng trung tâm bảo hiểm xã hội sẽ tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Thời gian chi trả sẽ diễn ra trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp của tháng đó.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc
Theo Khoản 2, Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo thời gian như sau:
- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp
- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa thời gian hưởng trợ cấp không quá 12 tháng.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đóng BHTN 50 tháng với lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 4.000.000đ
Thời gian được hưởng BHTN của ông A chia đều 50 tháng thành 3 mốc thời gian như sau:
- 36 tháng BHTN đầu tiên ông sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp
- 12 tháng BHTN tiếp theo ông được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp
- Số tháng còn dư là 2 tháng BHTN sẽ được được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.
=> Ông Nguyễn Văn A sẽ có tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp là: 4 tháng
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của ông A là: 4.000.000đ * 60% = 2.400.000đ
Những lưu ý về việc nhận bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc
1. Tổng thời gian lĩnh trợ cấp thất nghiệp
Sau khi nộp hồ sơ 25 ngày làm việc thì người lao động sẽ được chi trả tiền trợ cấp. Trong đó:
- Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xét duyệt trong vòng 20 ngày.
- Sau đó, bạn đến cơ quan BHXH để nhận số tiền kể từ khi nhận được quyết định trợ cấp trong vòng 5 ngày làm việc
2. Có thể tạm dừng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?
Căn cứ theo điều 53 của luật Việc làm năm 2013, có quy định về các trường hợp người lao động có quyền bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, nếu người lao động là một trong các trường hợp sau đầy thì được quyền bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.
- Đã tìm được việc làm
- Phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
- Đi du học, học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
- Được đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Đang bị mất tích, tạm giam hoặc bị phạt tù
3. Mức nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu theo chế độ tiền lương và vùng?
Theo quy định của Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức trợ cấp hàng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu của vùng.
Đối với người lao động hưởng lương quy định bởi Nhà nước thì trợ cấp thất nghiệp tối đa là: 1,49 triệu đồng/tháng (lương cơ sở 2021) * 05 = 7,45 triệu đồng/tháng.
Đối với người lao động hưởng lương quy định bởi doanh nghiệp thì số tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa tính theo lương tối thiểu năm 2021 là:
- Mức lương tối thiểu vùng 1 là 4,42 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng được hưởng sẽ là 5 * 4,42 triệu đồng = 22,1 triệu đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu vùng 2 là 3,92 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng được hưởng sẽ là 5 * 3,92 triệu đồng = 19,6 triệu đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu của vùng 3 là 3,43 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng được hưởng sẽ là 5 * 3,43 triệu đồng = 17,15 triệu đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu vùng 4 là 3,07 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng được hưởng sẽ là 5 * 3,07 triệu đồng = 15,35 triệu đồng/tháng.
4. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong đợt nghỉ việc đó.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo chứ không bị mất đi.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ thông tin đầy đủ về bảo hiểm thất nghiệp mà chúng tôi cung cấp đến cho bạn đọc.
Hy vọng với những thông tin này các bạn có thể nắm rõ được các quyền lợi chính đáng của mình sẽ được hưởng khi bị mất việc làm.
Hãy đọc kỹ thông tin tham khảo và áp dụng chúng trong trường hợp của mình để nhận được quyền lợi đầy đủ nhất nhé.
Bình luận